Bên cạnh việc điều trị bằng các phương pháp cơ bản bao gồm phẫu thuật, xạ trị và điều trị hệ thống, có thể nói dinh dưỡng điều trị đóng vài trò hết sức quan trọng, góp phần không nhỏ vào thành công trong chiến lược tổng thể điều trị cho người bệnh.
1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
Đánh giá thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên:
– Lâm sàng
– Tình trạng thể chất
– Khẩu phần ăn
– Nhân trắc học
– Các chỉ số sinh hóa và huyết học
1.1. Lâm sàng
Đánh giá xem bệnh nhân đang trong tình trạng bệnh cấp, mạn tính hay chấn thương vì điều này ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng dinh dưỡng trực tiếp (bởi bản thân bệnh) và gián tiếp (ảnh hưởng đến khẩu phần). Có thể gây ra tăng nhu cầu năng lượng, tăng mất chất dinh dưỡng và hoặc giảm khẩu phần dinh dưỡng, tiêu hóa và hoặc hấp thu (bảng 1). Dùng thuốc cũng làm ảnh hưởng khẩu phần dinh dưỡng, hấp thu, chuyển hóa và bài tiết.
1.2. Tình trạng thể chất
Quan sát đơn giản có thể phát hiện
– Thể chất: trông bệnh nhân gầy, cân nặng vừa phải, hay thừa cân. Gầy mòn, da xanh, rụng tóc nghĩ đến suy dinh dưỡng trong thời gian dài. Mặc quần áo, hay đeo nhẫn bị lỏng, răng giả bị long ra có thể nghĩ đến sụt cân. Mắt trũng, môi khô, da nhăn nheo có thể nghĩ đến mất nước. Phù, có thể nghĩ đến triệu chứng của trữ nước.
– Đi lại (di chuyển): yếu và di chuyển kém có thẻ do mất trọng lượng khối cơ. Người yếu và không đi lại được sẽ có khó khăn khi mua, chế biến và ăn thực phẩm.
– Tình trạng tinh thần: thờ ơ, hôn mê, ngủ lịm, kém tập trung là đặc điểm của thiếu dinh dưỡng và thiếu quan tâm với thức ăn. Nhầm lẫn có thể là dấu hiệu của mất nước.
– Khó thở: có thể là triệu chứng của thiếu máu, hoặc do tình trạng lâm sàng, làm cho ăn uống bị khó.
– Loét: do tì đè, vết thương khó liền phản ánh chức năng miễn dịch kém do hậu quả của thiếu dinh dưỡng và hoặc thiếu vitamin và hoặc ít di chuyển.
– Phù: phản ánh bệnh hiện tại, hoặc suy tim thứ phát do thiếu protein và thiếu vitamin B1 kéo dài. Phù có thể làm che mờ/giấu triệu chứng giảm khối cơ.
– Giảm trọng lượng: giảm trọng lượng nhanh chóng không giải thích (tự phát) là nỗi lo lắng của tất cả bệnh nhân.
Những yếu tố này có thể biết chắc từ ghi chép của bác sĩ và y tá khi hỏi bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
Bảng 1. Nhu cầu dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư
Tăng nhu cầu chất dinh dưỡng
|
Tăng mất chất dinh dưỡng
|
Hỏng quá trình tiêu hóa, hấp thu
|
Do
|
Do
|
Do
|
Đáp ứng chuyển hóa với chấn thương và phẫu thuật
Tăng chuyển hóa do tốn thương tại mô, ví dụ chấn thương, loét
Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng
Hoạt động khổng chủ động đó là run, co thắt
Tình trạng nhất định như xơ nang
|
Nôn
ỉa chảy
Bài tiết qua thận
Dẫn lưu (chảy) phẫu thuật
Chảy máu
Vết thương/rò tiết dịch
|
Không thấy ngon miệng
Thiếu men tiêu hóa, ví dụ viêm tụy
Mất bề mặt hấp thu ví dụ cắt phần ống tiêu hóa, bệnh phủ tạng
Ảnh hưởng của các điều trị khác với đường tiêu hóa ví dụ xạ trị
Ảnh hưởng và triệu chứng của các tình trạng khác tới khẩu phần ăn như nuốt khó, khó thở
khó khi tự ăn/nhai/để thức ăn trong miệng
|
1.3. Đánh giá khẩu phần ăn
Xác định nhu cầu dinh dưỡng cần được đáp ứng là phần quan trọng trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Các yếu tố cần cân nhắc bao gồm:
– Khẩu phần ăn và lượng dịch hiện tại.
– Khoảng thời gian và mức độ nặng của bất kỳ thay đổi về cảm giác ngon miệng và lượng ăn vào qua đường miệng.
– Sự xuất hiện của các yếu tố ảnh hưởng khẩu phần ăn và lượng dịch.
– Kết quả cần được xem xét với nhu cầu dinh dưỡng cụ thể của từng bệnh nhân.
Đánh giá khẩu phần hiện tại
Khẩu phần hiện tại có thể được đánh giá bằng các phương pháp hỏi ghi 24 giờ, nhật ký và bản ghi thực phẩm để xác định lượng thực phẩm thực tế tiêu thụ.
Đánh giá những thay đối gần đây về khẩu phần
Ngoài khẩu phần hiện tại, xác định thay đổi gần đây về khẩu phần rất có ích.
– Tăng hoặc giảm cảm giác ngon miệng
– Thay đổi kiểu bữa ăn và thời gian ăn
– Thay đổi lựa chọn thực phẩm và độ đậm đặc
Phạm vi và khoảng thời gian thay đổi càng nhiều thì càng ảnh hưởng.
Xác định yếu tố có thể ảnh hưởng lượng thức ăn và lượng dịch
Các yếu tố có ảnh hưởng dinh dưỡng đáng kể và ảnh hưởng kéo dài bao gồm:
– Khó mua, chế biến và nấu ăn
– Thờ ơ hoặc thiếu quan tâm đến thực phẩm/thức ăn
– Nhầm lẫn hoặc quên ví dụ người bị bệnh mất trí
– Ảnh hưởng của bệnh hoặc điều trị thuốc như buồn nôn, nôn, ỉa chảy
– Các yếu tố thể chất ảnh hưởng đến việc ăn uống: răng thưa, khô miệng, loét miệng, đau miệng, phẫu thuật hàm – mặt
– Khó khăn khi cho ăn và nuốt gây ra giảm lựa chọn với thức ăn và giảm lượng thức ăn
Các điều tra, điều trị đòi hỏi phải nhịn đói hoặc thay đổi chế độ ăn
Các yếu tố khác bao gồm điều kiện xã hội như sống một mình, thiếu kiến thức, nghiện rượu, khó khăn tài chính, mất người thân đặc biệt nếu là người tổ chức/thiết kế bữa ăn.
Cân nhắc đến nhu cầu dinh dưỡng
Để xem liệu khẩu phần ăn hiện tại có đáp ứng đủ nhu cầu hay không. Nhu cầu dinh dưỡng cho các nhóm quần thể khác nhau, ước tính dựa vào tuổi, giới, mức độ hoạt động thể lực, tình trạng lâm sàng.
Bảng 2. Cân nhắc đến nhu cầu dinh dưỡng
Tình trạng protein
|
Dự trữ mỡ
|
Nước trong cơ thể
|
Vòng cơ cánh tay
Sức nắm
Cân bằng nito
Protein huyết thanh
Ure huyết thanh
|
Vòng eo
Bề dày cơ tam đầu
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Điện trở kháng sinh học
|
Điện trở kháng sinh học
Kết quả sinh hoá điện giải
Bảng cân bằng dịch
Thay đổi cân nặng nhanh chóng
|
1.4. Nhân trắc học
Nhân trắc học là số đo bên ngoài của thành phần cơ thể và có vai trò quan trọng trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Các số đo nhân trắc học phản ánh tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng và có thể dự báo sức khoẻ, khả năng sống sót. Báo cáo của WHO đưa ra lời khuyên về sử dụng nhân trắc trong các quần thể và các nhóm tuổi
Chỉ số khối cơ thể (BMI)
Định nghĩa:
Chỉ số khối cơ thể là số đo so sánh cân nặng với chiều cao, dùng để xác định tình trạng cân nặng cơ thể đang ở trạng thái bình thường, gầy hay thừa cân, béo phì
Cách tính:
BMI bằng cân nặng tính theo kilogran: chia cho chiếu cao bình phương (chiều cao tính bằng mét). Công thức tính như sau:
BMI = Cân nâng (kg / (Chiều cao (m) x Chiều cao (m))
Cách đánh giá:
Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể như sau:
– BMI < 16 thiếu năng lượng trường diễn độ III
– 16 BMI < 17 thiếu năng lượng trường diễn độ II
– 17 BMI < 18.5 thiếu năng lượng trường diễn độ I
– 18.5 BMI < 23 bình thường
– BMI 23 thừa cân
– 23 BMI < 25 tiền béo phì
– 25 BMI < 30 béo phì độ I
– 30 BMI < 35 béo phì độ II
– BMI 35 béo phì độ III
Cân nặng chuẩn, cân nặng nên có
Cân nặng chuẩn (cân nặng nên có) là khi cân nặng tương ứng với giá trị BMI=22. Do vậy, với một người cao 1,6 mét thì cân nặng nên có bằng 1,6 x 1,6 x 22 = 56,3 kg
Lưu ý: đánh giá chỉ số BMI cần thận trọng vì có thể không chính xác trong một số trường hợp. Ví dụ: ở những người có khối cơ phát triển như những người lao động chân tay hay vận động viên, thường có chỉ số BMI cao nhưng tỷ lệ mỡ cơ thể không cao
Cách cân trọng lượng cơ thể:
Để kết quả cân được chính xác, cần lưu ý các điểm sau:
– Cân vào buổi sáng ngủ dậy, sau khi đi tiểu tiện, chưa ăn uống gì hoặc cân vào giờ thống nhất.
– Mặc quần áo nhẹ, không đi giầy dép.
– Đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng dồn đều 2 chân.
– Cân đặt ở vị trí ổn định, bằng phẳng, chỉnh cân về vị trí cân bằng tương ứng với số 0
– Thường xuyên kiểm tra độ chính xác và độ nhạy của cân.
– Cân nặng được ghi với 1 số lẻ sau dấu phấy, ví dụ: 60,5 kg
Cách đo chiều cao cơ thể:
Bỏ giầy dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo, lưu ý để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm ngang, Gót chân, mông, vai và đầu nằm trên đường thẳng, mắt nhìn thẳng. Kiểm tra độ chính xác của thước đo, chiều cao được ghi với 1 số lẻ sau dấu phấy, ví dụ: 152,5 cm
1.5. Chỉ số sinh hóa và tình trạng dinh dưỡng
Bảng 3. Chỉ số sinh hóa và tình trạng dinh dưỡng
Các chỉ số
|
Ý nghĩa
|
Creatinin
|
Chức năng thận (số đo chức năng cầu thận)
Creatinin niệu từ nước tiểu 24 giờ phản ánh mất khối cơ (nếu tình trạng thận ổn định)
|
phospho, magne
|
Bất thường chuyển hóa hoặc điện giải Đồng thời để đánh giá nguy cơ và giám sát hội chứng refeeding
Protein đáp ứng pha cấp, tăng trong bệnh cấp tính và là marker viêm
|
C-protein phản ứng
Bạch cầu
|
Chỉ ra sự có mặt của nhiễm trùng hoặc viêm
|
1 6. Tổng hợp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Bảng 4. Tổng hợp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Chỉ số
|
|
Làm thế nào
|
Tần suất
|
Cân nặng |
Đánh giá thay đổi trọng lượng cơ thể có ý thức hoặc không
Tính phần trăm thay đổi
Tính BMI
Xác định xem mục tiêu dinh dưỡng có đạt được không
|
Cân
Số đo thay thế, cân nặng tự ghi của bệnh nhân, người chăm sóc, họ hàng
|
Đánh giá ban đầu sau chỉ định lâm sàng, sau đó 2 lần/tuần, giảm xuống 1 tháng/lần
Hàng ngày đánh giá thay đổi cân bằng dịch
|
Tiền sử cân nặng |
Đánh giá mất cân gần đây hoặc tăng cân, trong thời gian bao lâu
Xác định cân nặng bình thường cho chính bệnh nhân
|
Sổ bệnh án
Sổ của BS DD
Sổ của người chăm sóc bệnh nhân
|
Khi đánh giá ban đầu
|
Chiều cao |
Tính BMI
|
Thước đo chiều cao
Tự ghi lại chiều cao
Thước dây
Số đo thay thế ví dụ demispan
|
Một lần trừ khi đang lớn, hoặc hao hụt ví dụ loãng xương…
|
Tiền sử thuốc |
Đánh giá nguy cơ với khẩu phần dinh dưỡng nhu cầu chuyển hóa
|
|
|
Khẩu phần ăn |
Xác định khẩu phần thông thường cho chính người đó
Đảm bảo khẩu phần ăn đáp ứng đủ nhu cầu
|
|
|
Sinh hóa lâm sàng |
Đánh giá tình trạng mất nước và protein
Giám sát dinh dưỡng hỗ trợ
|
|
|
Tiền sử xã hội |
Xem các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng
|
|
|
Số đo nhân trắc |
Đánh giá tình trạng mô mỡ hoặc mô cơ
Giám sát dinh dưỡng hỗ trợ
|
|
|
2. CHĂM SÓC DINH DƯỠNG TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
2.1. Một số điểm mấu chốt
Chế độ ăn là một trong những yếu tố môi trường, cả gây bệnh hoăc bảo vệ, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển UNG THƯ.
Sự phát triển của UNG THƯ có thể làm tăng nguy cơ bị suy dinh dưỡng do chính bệnh UNG THƯ hoặc hiệu quả điều trị.
Sụt cân có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong liên quan đến điều trị UNG THƯ.
Tư vấn dinh dưỡng đúng/xác đáng và/hoặc dinh dưỡng hỗ trợ cần là một thành phần trong kế hoạch điều trị bệnh nhân UNG THƯ.
2.2. Lời khuyên dinh dưỡng trong phòng chống bệnh ung thư
Khuyến nghị của COMA (DH 1998), để giảm một số loại UNG THƯ phổ biến nhất, cần:
– Duy trì cân nặng hợp lý với BMI trong khoảng 20-23 (25)
– Ăn nhiều loại hoa quả và rau (ít nhất 300 gam/ngày)
– Ăn nhiều loại ngũ cốc, chủ yếu ở dạng không chế biến (là nguồn polysaccharid không phải là tinh bột (xơ)
– Không ăn quá nhiều thịt các loại, khoảng 100 gam/ngày
– Uống rượu hoặc đồ uốg có cồn với số lượng vừa phải
– Không uống bổ sung caroten và các vi chất dinh dưỡng khác với liều cao như là biện pháp phòng ngừa, vì người ta không nghĩ rằng việc đó là không có nguy cơ.
Tham khảo một số dòng sữa cho bệnh nhân ung thư như: Sữa Recova Gold, Sữa Forticare
Sữa Recova gold cho bệnh nhân ung thư
2.3. Chế độ ăn trong chăm sóc bệnh ung thư
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân UNG THƯ kể từ khi bệnh nhân được chẩn đoán UNG THƯ. Bệnh UNG THƯ có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng kém ngược lại ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị, cách thức điều trị và chất lượng cuộc sống. Bác sĩ dinh dưỡng làm việc trong lĩnh vực UNG THƯ có vai trò sống còn trong việc đảm bảo quản lý các vấn đề dinh dưỡng của bệnh nhân là một phần trong chăm sóc nhiều mặt của bệnh nhân UNG THƯ và đảm bảo bệnh nhân nhận được sự chăm sóc mà họ cần thiết.
2.4. Các biến đổi dinh dưỡng khi bị mắc bệnh ung thư
Bệnh nhân UNG THƯ có nguy cơ bị suy kiệt rất cao vì ảnh hưởng về thể chất và tinh thần của cả bệnh và quá trình điều trị gây ra:
– Sự phát triển của khối u làm tăng tốc độ chuyển hóa và do vậy làm tăng nhu cầu năng lượng.
– Triệu chứng cơ năng (ví dụ đau, nuốt khó, nôn, ỉa chảy) có thể làm giảm khẩu phần ăn, giảm hấp thu và tăng mất chất dinh dưỡng.
– Ảnh hưởng về tâm lý khi bị chẩn đoán UNG THƯ sẽ gây ra lo lắng và hoặc buồn rầu, trầm cảm, làm giảm cảm giác ngon miệng.
– Điều trị UNG THƯ gây ra tác dụng phụ. Hậu quả về dạ dày ruột như mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau… có ảnh hưởng ngược đến khẩu phần dinh dưỡng và các vấn đề khác như thay đổi vị, nuốt khó, nhiễm khuẩn và rò có thể làm ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng.
Nguy cơ mất cân và suy dinh dưỡng do đó rất cao. Khoảng 40% bệnh nhân UNG THƯ có suy dinh dưỡng protein năng lượng và một số nhóm nguy cơ cao như bệnh nhân UNG THƯ cổ, đầu, có đến 80% bệnh nhân có các mức độ suy dinh dưỡng khác nhau. Hậu quả không tốt đến tỷ lệ biến chứng và tiên lượng bệnh trong thời gian hồi phục sau mổ. Ở bệnh nhân UNG THƯ, suy dinh dưỡng đồng thời có ảnh hưởng đến điều trị UNG THƯ vì liều thuốc hóa trị liệu tính trên trọng lượng cơ thể và bệnh nhân nhẹ cân sẽ không được dùng đủ liều. Bệnh nhân yếu giảm khả năng chịu đựng tác dụng phụ và bị tăng tình trạng nhiễm độc.
Do vậy, phòng ngừa và điều trị tình trạng suy kiệt dinh dưỡng để duy trì sức mạnh thể chất và chất lượng cuộc sống càng lâu càng tốt là mục tiêu quan trọng trong chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân UNG THƯ. Cách thức tiến hành để mang lại hiệu quả sẽ thay đổi theo từng hoàn cảnh khác nhau nhưng cơ bản bao gồm:
– Đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và nước theo cách thức sẽ tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân theo từng cách thích hợp cho mỗi cá thể trong quá trình bệnh.
– Phục hồi các thiếu hụt về dinh dưỡng nếu xảy ra.
– Hạn chế tối thiểu hậu quả về dinh dưỡng của các triệu chứng và các biến chứng do điều trị.
– Bắt đầu hỗ trợ dinh dưỡng nếu khẩu phần không đủ
– Xem lại hiệu quả của các can thiệp dinh dưỡng và điều chỉnh khi cần thiết.
2.5. Chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
Chăm sóc chế độ ăn cho bệnh nhân UNG THƯ bao gồm từ lời khuyên ăn uống hợp lý cho những người hồi phục sau điều trị thành công cho tới dinh dưỡng hỗ trợ cho bệnh nhân nặng. Thực tế hầu hết bệnh nhân đòi hỏi các mức độ can thiệp dinh dưỡng khác nhau trong suốt quá trình điều trị và tiến triển của bệnh. Lên kế hoạch tổng thể cho toàn bộ quá trình điều trị là việc quan trọng bởi vì việc điều trị có thể kéo dài nhiều tuần, tháng và nhiều giai đoạn.
Đánh giá nhu cầu và các vấn đề của bệnh nhân là bước quan trọng trong quản lý dinh dưỡng và cần cân nhắc. Việc đánh giá tình trạng và nhu cầu của bênh nhân để xem:
Khẩu phần ăn hiện tại của bệnh nhân liệu có đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hay không?
Các vấn đề về dinh dưỡng hiện tại: khẩu phần ăn và lượng dịch có bị ảnh hưởng bởi ảnh hưởng sinh lý, tâm lý của bệnh và phương pháp điều trị hay không?
Có tồn tại mức độ suy kiệt dinh dưỡng hay không? Mặc dù bị nặng lên bởi bản thân quá trình UNG THƯ, nhưng mức độ và thời gian giảm cân là chỉ số quan trọng đánh giá suy kiệt dinh dưỡng. Các dấu hiệu khác bao gồm thiếu máu, giảm chức năng miễn dịch có thể chỉ điểm khi kết hợp với khẩu phần ăn
Khả nảng có suy kiệt nhiều hơn nhu cầu cần phẫu thuật sẽ gây ra gánh nặng chuyển hóa đáng kể do kết quả của tình trạng bị đói trước và sau mổ và sang chấn hậu phẫu. XẠ TRỊ và hóa trị liệu thường gây ra chán ăn và các vấn đề khác khi ăn và nuốt hoặc các vấn đề làm trầm trọng các yếu tố đã xuất hiện từ trước. Nguy cơ cạn kiệt dinh dưỡng đặc biệt cao ở những người đã trong tình trạng suy dinh dưỡng.
Các vấn đề về dinh dưỡng của một số loại UNG THƯ (kém hấp thu do UNG THƯ tụy) và hậu quả của quá trình phẫu thuật (hội chứng dumping sau cắt dạ dày).
Thậm chí khi không xác định được vấn đề về dinh dưỡng, tầm quan trọng của dinh dưỡng tốt vẫn được nhấn mạnh và khuyến khích tiếp tục để đáp ứng nhu cầu qua bữa ăn cân bằng dinh dưỡng.
Nếu khẩu phần thiếu, mục tiêu về ăn uống sẽ là;
– Tăng năng lượng và chất dinh dưỡng trong khẩu phần bằng các cách thức mà bệnh nhân chấp nhận được.
– Giải quyết các vấn đề chung và riêng ức chế thức ăn và dịch lỏng.
– Xác định khi nào các biện pháp dinh dưỡng hỗ trợ cần thiết theo điều trị UNG THƯ hiện tại và tương lai.
Đối với nhiều người, khẩu phần năng lượng, dinh dưỡng và dịch có thể tăng lên bởi biện pháp chế độ ăn đơn giản nhằm tăng tần suất và đậm độ năng lượng /chất dinh dưỡng của sản phẩm tiêu thụ. Các biện pháp tăng đậm độ thực phẩm (thêm sữa bột vào sữa, thêm phomát, bơ, kem tươi vào thực phẩm) cũng có hiệu quả.
Các biện pháp giảm đau để giảm tác dụng phụ ảnh hưởng đến khẩu phần ăn như đau miệng, thay đổi vị, buồn nôn, nôn hoặc ỉa chảy. Kiểm soát đầy đủ các triệu chứng này có ý nghĩa rất quan trọng đối với bệnh nhân.
Nếu nuôi ăn đường miệng vẫn chưa đủ khẩu phần, cân nhắc bổ sung thêm ở dạng khác (sip feed)… Dinh dưỡng hỗ trợ nhân tạo (thông dạ dày, nuôi ăn tĩnh mạch) có thể cần thiết đối với một số loại phẫu thuật hoặc điều trị Ung thư hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng. Nếu bệnh giai đoạn cuối, các biện pháp giảm nhẹ sẽ được cân nhắc chủ yếu.
Một số dạng bổ sung dinh dưỡng đường miệng được tạo ra cho bệnh nhân chán ăn do Ung thư (cachexia). Bao gồm acid béo n-3 vớ đặc tính chống viêm, nhằm giảm yếu tố chuyển hóa của cachexia Ung thư trong khi cung cấp thêm năng lượng và protein dưới dạng đồ uống. Một thử nghiệm ngẫu nhiên trên bệnh nhân có Ung thư tụy đưa ra kết quả tốt nhưng không chỉ ra được đồ uống bổ sung EPA tốt khi làm chậm quá trình mất cân khi so sánh với các đồ uống năng lượng cao, đạm cao. Một trong những yếu tố của nghiên cứu này là tính dung nạp kém của đồ uống có chứa acid béo n-3.
Vào tất cả các giai đoạn của bệnh, người bác sĩ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng để quyết định khi nào can thiệp dinh dưỡng hỗ trợ, dinh dưỡng hỗ trợ ở dạng nào để tình trạng dinh dưỡng được tối ưu và tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Các yếu tố xã hội cũng cần phải cân nhắc khi đánh giá nhu cầu dinh dưỡng. Những người sống độc thân đặc biệt dễ bị suy dinh dưỡng những khi bệnh nhân không khỏe, bị đau và phải cố gắng để đi chợ, nấu ăn và ăn. Mọi người nên cố gắng yêu cầu sự giúp đỡ của bạn bè, hàng xóm hoặc các dịch vụ khác sẵn có trong cộng đồng.
Mọi hướng dẫn cần viết lại và ghi lại cả địa chỉ liên lạc của bác sĩ dinh dưỡng cho bệnh nhân hoặc các nhân viên y tế khác bởi vì có thể khi họ nói chuyện với bác sĩ họ không được khỏe nên không nhớ các lời khuyên…
Duy trì tình trạng dinh dưỡng tốt làm tăng dung nạp với điều trị vì cần ít thuốc để kiểm soát các triệu chứng hơn và buồn nôn, nôn do hóa trị gây ra cũng ngắn hơn, đáp ứng tốt hơn với hóa trị. Tất cả các bệnh nhân Ung thư cần được khuyên khích để ăn ngon, điều này là 1 thành phần quan trọng trong chăm sóc y tế và tạo bước lạc quan để duy trì sức khỏe của họ.
Tham khảo thêm bài viết:
Uống nhiều mật ong có tốt không?
Bật mí những công dụng tuyệt vời từ vỏ trứng gà mà bạn chưa biết
Robot Vacuum For Carpet